Phương Trình Hoá Học

Phản ứng oxi hóa- khử (Oxid hóa - khử) là gì?

Trong phản ứng hóa học, nếu dựa vào số oxi hóa có thể chia phản ứng hóa học thành hai loại: Loại thứ nhất bao gồm những phản ứng hóa học trong đó các nguyên tố ở trong chất phản ứng không biến đổi số oxi hóa. Đó là những phản ứng trao đổi, một số phản ứng phân hủy, kết hợp và tạo phức. Loại thứ hai bao gồm các phản ứng hóa học, trong đó các nguyên tố tham gia vào phản ứng có biến đổi số oxi hóa của chúng. Đó là những phản ứng oxi hóa - khử.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa:

Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng trong đó nguyên tử hay ion này nhường điện tử cho nguyên tử hay ion khác.
Hay: Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng trong đó có sự cho, nhận điện tử; Hay: Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố.
Thí dụ:

1.Zn + CuSO4   à ZnSO4 + Cu

               +2         +2            0
Zn       Cu2+   à Zn2+   Cu


2.Fe       2HCl     à FeCl2     H2­

0              +1             +2         0
Fe         2H+   à Fe2+ +     H

     0                             +3 -2
3. 2Al +   3/2O2    à   Al2O3
Khác với phản ứng trao đổi, trong các phản ứng oxi hóa - khử có sự chuyển một phần hoặc hoàn toàn electron từ nguyên tố này sang nguyên tố khác. Chất có nguyên tố thu electron (giảm số oxi hóa) được gọi là chất oxi hóa và chất có nguyên tố mất electron (Tăng số oxi hóa) được gọi là chất khử. Trong các phản ứng oxi hóa - khử đã được lấy ví dụ ở trên, chất oxi hóa là CuSO4; HCl; O2; và chất khử là Zn, Fe, Al... Qúa trình làm tăng số oxi hóa của một nguyên tố trong một chất nào đó gọi là quá trình oxi hóa chất đó và quá trình làm giảm số oxi hóa gọi là quá trình khử.

Những chất oxi hóa điển hình là những đơn chất mà nguyên tử của chúng có độ âm điện lớn như các nguyên tố nhóm VIIA và nhóm VIA, ví dụ như clo, oxi, lưu huỳnh; những hợp chất chứa nguyên tố có số oxi hóa cao như HNO3; K2CrO7; KMnO4; PbO2;... những chất khử điển hình là những đơn chất mà nguyên tử của chúng có độ âm điện bé nhất như các kim loại kiềm và kiềm thổ, những anion đơn như I-; S2-... những anion chứa nguyên tố có oxi hóa trung gian như SO3; (S có số oxi hóa +4); NO2- (N có số oxi hóa +3) những cation đơn có oxi hóa thấp như Sn2+; Fe2+ và một số chất ở nhiệt độ cao như C, H2, CO, Al.

2. Cân bằng phản ứng oxi hóa khử theo phương pháp thăng bằng electron

 Muốn lập nhanh và đúng phương trình của các phản ứng oxi hóa - khử ta cần phải làm theo các bước sau đây:

a. Biết công thức của chất phản ứng và sản phẩm phản ứng để viết sơ đồ của phản ứng. Ví dụ như khi cho mangan ddioxxit (MnO2) tác dụng với axit clohidric (HCl) tạo nên khí clo (Cl2) và muối mangan clorua (MnCl2), sơ đồ phản ứng là

MnO2 + HCl MnCl2 + Cl

b. Xác định chất oxi hóa và chất khử, muốn vậy cần xác định số oxi hóa của tất cả các nguyên tố trong phản úng để biết nguyên tố nào biến đổi số oxi hóa:

ở đây hai nguyên tố biến đổi số oxi hóa là Mn (+4 xuống +2) và Cl (-1 lên 0). Do đó MnO2 là chất oxi hóa và HCl là chất khử

c. Tính số electron mà mỗi phân tử của chất oxi hóa thu và mỗi phân tử của chất khử mất

d. Tìm các hệ số chính của phương trình phản ứng, nghĩa là các hệ số của chất oxi hóa và của chất khử. Tất nhiên tổng số electron chất khử mất phải bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận. Tổng số electron tối thiểu trong phản ứng này là 2 nên hệ số chính là 1 và 2 nghĩa là 1 phân MnO2 thu electron của 2 phân tử HCl

e. Kiểm tra số nguyên tử của mỗi nguyên tố (Trừ H và O) ở trong các chất của phản ứng. Trong phản ứng này, nhận thấy ở vế bên trái chỉ có 2 nguyên tử HCl mà ở bên phải có 4 nguyên tử Cl. Như vậy ở vế bên trái còn thiếu 2 phân tử HCl

Cần chú ý: trong các phản ứng oxi hóa - khử, ngoài chất khử và chất oxi hóa, tham gia vào phản ứng còn có thêm môi trường. Môi trường của phản ứng oxi hóa - khử có thể là nước hoặc axit hoặc chất kiềm. Trong trường hợp này, môi trường là HCl, nghĩa là 2 phân tử HCl làm nhiệm vụ của chất khử 2 phân tử HCl khác làm nhiệm vụ của môi trường.

g. Kiểm tra số nguyên tử H. Ở đây nhận thấy ở vế bên trái có 4 nguyên tử H và vế bên phải không có nguyên tử H nào cả, như vậy ở vế bên phải thiếu 4 nguyên tử H. Từ đó suy ra rằng ngoài hai sản phẩm phản ứng là MnCl2 và Cl2 còn có các phân tử H2O

h. Sau cùng kiểm tra số nguyên tử O ở hai vế, nếu chúng bằng nhau thì phương trình phản ứng đã lập đúng và mũi tên trong sơ đồ được thay bằng dấu bằng. Ở đây số nguyên tử O ở hai vế đều bằng 2, nghĩa là ta có phương trình

MnO2 + 4HCl = MnCl2 + Cl2 + 2H2O

 

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Tốc độ phản ứng hóa học

Thực nghiệm cho thấy rằng có những phản ứng xảy ra gần như tức khắc, ví dụ như phản ứng nổ, phản ứng giữa các ion trong dung dịch... Nhưng cũng có những phản ứng xảy ra rất chậm. Thường là những phản ứng giữa các hợp chất cộng hóa trị nhất là những hợp chất hữu cơ. Hết sức chậm là những phản ứng xảy ra trong lòng thủy tinh, trong xỉ, trong lòng quả đất (kéo dài hàng trăm, ngàn, vạn năm). Ví dụ như phản ứng hình thành daafu mỏ, than đá ở trong vỏ quả đất. Người ta nói các phản ứng hóa học có tốc độ khác nhau.Tốc độ của một phản ứng hóa học được xác định bằng độ biến thiên nồng độ của chất trong đơn vị thời gian.

Xem chi tiết

Aldehyde

Aldehyde là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm -CH=O liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro. Aldehyde đơn giản nhất là fomaldehyde. Nhiều aldehyde có nguồn gốc thiên nhiên được dùng làm hương liệu trong công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm như geranial (trong tinh dầu hoa hồng), xitrolenal (trong tinh dầu bạch đàn), vanilin, piperonal....

Xem chi tiết

Đồng đen

Một số tài liệu khoa học chia đồng thành 4 loại, gồm đồng đỏ, đồng thau, hợp kim đồng gạch niken và đồng đen. Đồng đen là hợp kim của đồng và thiếc, đôi lúc có cả kẽm, dùng để đúc tượng. Nhiều kim loại gặp lạnh thì co lại, nhưng đồng đen gặp lạnh lại nở ra. Đồng đen có khả năng chống mài mòn cao nên còn dùng để chế tạo các ổ bi.

Xem chi tiết

Hiệu ứng cảm ứng trong hóa học hữu cơ

Sự dịch chuyển mật độ electron dọc theo mạch liên kết xích ma trong phân tử gây ra sự chênh lệch về độ âm điện được gọi là hiệu ứng cảm ứng, kí hiệu bằng chữ I (Inductive Effect) và được chỉ bằng mũi tên thẳng hướng về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học