Phương Trình Hoá Học

Hợp chất Curcumin - Chất chống ung thư là gì?

Curcumin được tìm thấy là một tác nhân chống ung thư cực kỳ hứa hẹn, nhắm mục tiêu vào các con đường khác nhau liên quan với sự tiến triển ung thư. Các nghiên cứu tiếp tục tím ra những khía cạnh mới về chế độ hoạt động của nó và sự tương tác của nó với hệ thống miễn dịch đang nổi lên như là một thành phần quan trọng trong các đặc tính chống ung thư của curcumin.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Curcumin được tìm thấy là một tác nhân chống ung thư cực kỳ hứa hẹn, nhắm mục tiêu vào các con đường khác nhau liên quan với sự tiến triển ung thư. Các nghiên cứu tiếp tục tím ra những khía cạnh mới về chế độ hoạt động của nó và sự tương tác của nó với hệ thống miễn dịch đang nổi lên như là một thành phần quan trọng trong các đặc tính chống ung thư của curcumin.

Cơ chế chống ung thư của hợp chất Curcumin

Cơ chế chống ung thư của hợp chất Curcumin

1. Kích thích chu trình tự chết của tế bào

Quá trình tự chết của tế bào (apoptosis) có thể được kích hoạt bởi nhiều cách khác nhau từ bên ngoài hoặc bên trong tế bào. Tuy nhiên, các tế bào ung thư lại có khả năng kháng lại quá trình này dẫn đến sự tăng trưởng không kiểm soát được của chúng. May mắn thay, curcumin có tác động lên nhiều yếu tố khác nhau, từ đó có thể kích hoạt và thúc đẩy quá trình tự chết của các tế bào ung thư.

2. Tác dụng gây độc và giảm khả năng tăng sinh tế bào

Curcumin đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự tăng sinh của các tế bào HepG2 (dòng tế bào ung thư gan biểu mô HCC ở người). Curcumin thể hiện khả năng chống lại sự tăng sinh tế bào bằng cách phong tỏa đường dẫn tín hiệu Wnt và Hedgehog, hai con đường giúp các tế bào ung thư phát triển.

3. Biệt hóa các tế bào gốc ung thư

Các tế bào gốc ung thư là các tế bào có khả năng tự tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của khối u và có khả năng khởi phát một khối u mới. Chúng mang những đặc điểm tương tự như tế bào gốc bình thường nhưng lại không có khả năng kiểm soát số lượng tế bào. Vì vậy, việc làm giảm số lượng các tế bào gốc này có thể giúp điều trị ung thư hiệu quả.

Curcumin giúp biệt hóa các tế bào gốc ung thư này thành các tế bào ung thư bình thường không còn khả năng tăng sinh. Từ đó, hoạt chất này giúp hỗ trợ tiêu diệt chúng dễ dàng hơn mà không sợ chúng được tái tạo lần nữa.

4. Ngăn ngừa khối u di căn và tiến triển

Curcumin có khả năng ức chế biểu hiện của các TNF-α, một protein đóng vai trò quan trọng giúp bệnh ung thư tiến triển và di căn sang các cơ quan khác. Ngoài ra, curcumin tác động vào ty thể, nơi sản xuất năng lượng chính cung cấp cho các tế bào ung thư . Curcumin gắn vào ty thể của các tế bào này và khiến chúng nhạy cảm hơn với các gốc tự do, từ đó khiến chúng dễ bị tiêu diệt hơn.

Ngoài những tác dụng kể trên thì cucurmin còn đem đến cho bệnh nhân ung thư và người gặp các vấn đề sức khỏe khác những tác dụng vượt trội.

Các tác dụng có thể kể đến bao gồm:

Tác dụng bảo vệ thần kinh của curcumin

Một số bệnh nhân mắc ung thư được điều trị bằng cisplatin, một tác nhân hóa trị mạnh nhưng có nhiều tác dụng phụ như gây nhiễm độc thận và các bệnh lý về thần kinh ngoại biên. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra curcumin có tác dụng bảo vệ thần kinh. Do đó, bệnh nhân ung thư gan điều trị bằng phương pháp hóa trị có thể giảm nhẹ tác dụng phụ lên thần kinh ngoại biên bằng việc sử dụng sản phẩm có chứa hoạt chất này.

Tác dụng chống viêm

Curcumin đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ và kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể. Thêm vào đó, nhờ có tác dụng chống viêm mà hoạt chất này giúp làm giảm các tác dụng phụ như viêm dạ dày do hóa trị hoặc xạ trị.

Chống nhiễm trùng

Khi được điều trị bằng hóa trị liệu, các bệnh nhân ung thư sẽ bị suy giảm miễn dịch và dễ bị nhiễm trùng. Curcumin có khả năng sát trùng và kháng khuẩn hiệu quả, từ đó giúp ngăn ngừa nhiễm trùng cho bệnh nhân.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Acid mật

Axit mật là axit steroid được tìm thấy chủ yếu trong mật của động vật có vú và động vật có xương sống khác. Các dạng phân tử khác nhau của axit mật có thể được tổng hợp trong gan bởi các loài khác nhau. Axit mật được liên hợp với taurine hoặc glycine trong gan, và muối natri và kali của các axit mật kết hợp này được gọi là muối mật.

Xem chi tiết

Ăn mòn

Ăn mòn là sự phá hủy dần dần các vật liệu (thường là kim loại) thông qua phản ứng hóa học hoặc phản ứng điện hóa với môi trường. Ăn mòn là một quá trình có cơ chế phức tạp, nhưng về cơ bản, có thể hiểu sự ăn mòn là một hiện tượng điện hóa. Tại một điểm trên bề mặt kim loại, quá trình oxy hóa xảy ra, nguyên tử kim loại bị mất điện tử (electron), gọi là quá trình oxy hóa. Vị trí oxy hóa đó trở thành anode (cực dương). Các electron sẽ di chuyển từ anode đến một vị trí khác trên bề mặt kim loại, làm tăng số lượng electron (quá trình khử). Vị trí bị tăng electron trở thành cathode (cực âm).

Xem chi tiết

Đồng

Đồng là nguyên tố hóa học ở ô thứ 29, chu kì 4, nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn, có kí hiệu hóa học là Cu. Đồng là kim loại dẻo và độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn, bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Đồng được sử dụng làm chất dẫn điện và nhiệt, vật liệu xây dựng và thành phần của các hợp kim khác nhau.

Xem chi tiết

Khái niệm và đặc điểm hợp chất hữu cơ

Hợp chất hữu cơ là hợp chất chứa cacbon trừ một số hợp chất cacbon vô cơ như oxit cacbon, muối cacbonat, xianua và cacbua kim loại. Ngành hóa học chuyên nghiên cứu về hợp chất hữu cơ được gọi là ngành hóa học hữu cơ.

Xem chi tiết

canxi oxit

Canxi oxit có công thức hóa học là CaO được biết đến với tên gọi dân gian là vôi sống hoặc vôi nung là một hợp chất của canxi. Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng, ăn da và có tính kiềm mạnh. Canxi oxit được sản xuất thông thường bằng cách phân hủy bởi nhiệt các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học