Phương Trình Hoá Học

Chuẩn độ oxy hóa khử là gì?

Phép chuẩn độ oxy hóa - khử là phương pháp phân tích thể tích dùng dung dịch chuẩn của chất oxy hóa để chuẩn độ chất khử như sắt (II), mangan (II), iodid... hoặc dung dịch chuẩn của chất khử để chuẩn độ chất oxy hóa như sắt (III), Mn (VII).

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Phép chuẩn độ oxy hóa - khử là phương pháp phân tích thể tích dùng dung dịch chuẩn của chất oxy hóa để chuẩn độ chất khử như sắt (II), mangan (II), iodid... hoặc dung dịch chuẩn của chất khử để chuẩn độ chất oxy hóa như sắt (III), Mn (VII).

Ngoài ra, có những hợp chất không có tính oxy hóa - khử nhưng phản ứng hoàn toàn với chất oxy hóa hay chất khử (Tạo kết tủa hoặc phức chất) cũng có thể định lượng theo phương pháp này.

2. Yêu cầu của phản ứng oxy hóa - khử dùng trong phân tích thể tích

- Phản ứng xảy ra theo chiều cần thiết.

- Phản ứng phải hoàn toàn.

- Phản ứng xảy ra đủ nhanh.

Chiều của phản ứng được dự báo dựa vào thế oxy hóa - khử chuẩn. Trong phần hằng số cân bằng đã trình bày Eo tối thiểu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tuy nhiên hiệu Eo chỉ cho chúng ta biết khả năng xảy ra phản ứng, còn thực tế phản ứng có xảy ra hay không, tốc độ nhanh hay chậm phụ thuộc cả vào bản chất hóa học của chúng. Do phản ứng oxi hóa - khử thường là quá trình phức tạp, xảy ra qua nhiều giai đoạn trung gian. Vì vậy, tốc độ phản ứng thường chậm, nhiều khi không đáp ứng yêu cầu cần định lượng. 

3. Các biện pháp để làm tăng tốc độ phản ứng

a. Tăng nhiệt độ:

Khi nhiệt độ tăng thường thì tốc độ phản ứng tăng theo. Đối với hệ đồng thể khi nhiệt độ tăng 10oC, tốc độ phản ứng tăng lên khoảng 2 -3 lần.

Thí dụ phản ứng giữa dung dịch KMnO4 với acid oxa lic H2C2O4 xảy ra chậm ở nhiệt độ thương, khi đun nóng phản ứng này xảy ra khá nhanh nhưng có trường hợp không thể dùng nhiệt độ để làm tăng tốc độ phản ứng, vì tăng nhiệt độ sẽ làm bay hơi chất phản ứng (như iod), tạo phản ứng oxy hóa do oxy của không khí.

b. Tăng nồng độ:

Trong một số trường hợp người ta tăng nồng độ của thuốc thử để làm tăng tốc độ phản ứng và hay sử dụng kỹ thuật chuẩn độn ngược để xác định nồng độ.

c. Dùng chất xúc tác:

Các phản ứng oxy hóa - khử xảy ra qua nhiều giai đoạn trung gian. Chất xúc tác thường làm tăng tốc độ của các giai đoạn trung gian này.

Ví dụ: iodid (I-) được dùng để xúc tác cho phản ứng oxy hóa S2O32- bằng H2O2.

d. Có những phản ứng mà sản phẩm tạo thành đóng vai trò xúc tác cho chính phản ứng đó. Thí dụ: Mn2+ trong chuẩn độ bằng thuốc thử KMnO4.

4. Chỉ thị sử dụng trong phản ứng oxy hóa - khử

a. Định nghĩa

Chỉ thị oxy hóa - khử là các hệ thống oxy hóa - khử mà dạng oxy hóa và dạng khử có màu sắc khác nhau để xác định điểm kết thúc phản ứng.

b. Điều kiện sử dụng

Một chất chỉ thị oxy hóa - khử phải đáp ứng:

- Thay đổi màu tức thời và có thể càng thuận nghịch càng tốt (điều kiện này khó thực hiện được vì ít có phản ứng oxy hóa  - khử nào xảy ra nhanh và thuận nghịch).

- Đủ độ nhạy: để có thể sử dụng một lượng chỉ thị nhỏ mà không kể đến sai số do lượng dung dịch chỉ thị oxy hóa hay khử đã được tiêu thụ để xác định sự thay đổi của màu sắc.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Năng lượng liên kết

Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Năng lượng liên kết là năng lượng cần tiêu tốn để phá hủy liên kết hay là năng lượng được giải phóng ra khi tạo thành liên kết. Năng lượng phá hủy liên kết và năng lượng tạo thành liên kết có trị số bằng nhau nhưng có dấu khác nhau, tương ứng là dương và âm.

Xem chi tiết

Băng khô

Khí CO2 đựng trong một thùng gang và tăng thêm áp lực thì nó sẽ biến thành thể lỏng giống như nước. Nếu nhiệt độ thấp hơn một chút thì nó sẽ biến thành thứ màu trắng, giống như những bông tuyết màu đông vậy. Đó chính là băng khô.

Xem chi tiết

Vỏ hàu giúp chữa các khuyết tật về xương

phương pháp tiêu chuẩn để sửa chữa các khuyết tật trong xương là cấy ghép mô, trong đó bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy xương từ nơi khác trong cơ thể, ví dụ xương hông, để lấp kín kẽ hở của xương. Tuy nhiên, quy trình này rất đau đớn và có thể gây ra các biến chứng khác tại vị trí lấy xương. Ngoài cách đó ra, các bác sĩ phẫu thuật cũng có thể lấp kín vị trí khiếm khuyết trong xương bằng cách sử dụng vữa hoặc xi măng xương, chẳng hạn canxi sunphat. Nhưng những vật liệu này thường không hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển của xương mới. Ví dụ, canxi sunphat thoái hóa nhanh hơn so với tốc độ hình thành xương mới.

Xem chi tiết

Hàn the là gì?

Hàn the là chất natri tetraborat (còn gọi là borac) đông y gọi là bàng sa hoặc nguyệt thạch, ở dạng tinh thể ngậm 10 phân tử nước (Na2B4O7.10H2O). Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 90 độ.

Xem chi tiết

Nhiên liệu

Nhiên liệu là vật chất được sử dụng để giải phóng năng lượng khi cấu trúc vật lý hoặc hóa học bị thay đổi. Nhiên liệu giải phóng năng lượng thông qua quá trình hóa học như cháy hoặc quá trình vật lý. Tính năng quan trọng của nhiên liệu đó là năng lượng có thể được giải phóng khi cần thiết và sự giải phóng năng lượng được kiểm soát để phục vụ mục đích của con người.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học